Tranh chấp sở hữu trí tuệ là một vấn đề ngày càng nổi bật trong thời đại số hóa hiện nay, khi các tài sản trí tuệ như bản quyền, sáng chế, và thương hiệu trở thành tài sản quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Những tranh chấp này thường nảy sinh từ việc các bên có sự khác biệt về quyền sở hữu, sử dụng, hoặc bảo vệ các sản phẩm và dịch vụ trí tuệ. Việc giải quyết các tranh chấp này không chỉ đụng chạm đến quyền lợi kinh tế của các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến sự đổi mới và sáng tạo trong xã hội.
1. Tranh chấp giữa các cá nhân xung quanh việc xác định ai là tác giả, đồng tác giả.
2. Tranh chấp xung quanh quyền đặt tên, đứng tên tác phẩm, quyền công bố, quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm gồm ngăn cản người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
3. Tranh chấp liên quan đến xâm phạm quyền nhân thân của tác giả, đồng tác giả
4. Tranh chấp giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả liên quan đến vấn đề làm tác phẩm phái sinh
5. Tranh chấp quyền sở hữu quyền tác giả giữa tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho tác giả, đồng tác giả tạo ra tác phẩm theo quan hệ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thầu khoán
6. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do việc sử dụng làm ảnh hưởng tới việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại đến quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
7. Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do người sử dụng không trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
8. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ liên quan đến quyền tác giả.
9. Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả theo điều 28 Luật SHTT gồm các hành vi được thực hiện trái phép chẳng hạn như chiếm đoạt, sao chép, phân phối, bán, mạo danh, công bố, truyền đạt tác phẩm đến công chúng, vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện.
10. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 và quyền nhân thân theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
11. Các tranh chấp khác về quyền tác giả
1. Tranh chấp giữa chủ đầu tư với người biểu diễn về quyền nhân thân và quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; tranh chấp giữa người biểu diễn với người khai thác sử dụng các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn về tiền thù lao
2. Tranh chấp giữa nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình với người thực hiện các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình về quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất được phân phối đến công chúng
3. Tranh chấp giữa tổ chức phát sóng với người sử dụng các quyền của tổ chức phát sóng về quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của tổ chức đó được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng
4. Tranh chấp giữa người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do việc sử dụng làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
5. Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng với người sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao, vì lý do người sử dụng không phải trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc làm ảnh hưởng đến việc khai thác hình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Tranh chấp về quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (tranh chấp ai là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó…).
7. Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền liên quan.
8. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền liên quan.
9. Các tranh chấp khác về quyền liên quan
1. Tranh chấp về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
2. Tranh chấp về quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
3. Tranh chấp về quyền tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
4. Tranh chấp về quyền nhân thân, quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
5. Tranh chấp về quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí giữa người có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí với người đang sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó hoặc tranh chấp về khoản tiền đền bù giữa chủ văn bằng bảo hộ với người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
6. Tranh chấp về quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp giữa chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp với người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp liên quan đến việc chuyển giao quyền đó cho người khác, mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng mà không được phép của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
7. Tranh chấp về khoản tiền đền bù giữa chủ văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí với người sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí trong khoảng thời gian từ ngày công bố đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp đến ngày cấp văn bằng bảo hộ
8. Tranh chấp về quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp (bao gồm cả tranh chấp về phần quyền của các đồng chủ sở hữu)
9. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như quyền độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh bao gồm cả tên miền internet theo các điều 126, 127, 129 và 130 Luật SHTT.
10. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí
11. Tranh chấp về trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
12. Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp; hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
13. Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí
14. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp
15. Các tranh chấp khác về quyền sở hữu công nghiệp
1. Các tranh chấp về quyền đăng ký, quyền ưu tiên, quyền tác giả đối với giống cây trồng
2. Tranh chấp về quyền tạm thời với người đang sử dụng giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn công bố bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp bằng bảo hộ giống cây trồng theo điều 189 Luật SHTT
3. Tranh chấp xung quanh các hành vi thuộc phạm vi hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng theo điều 190 Luật SHTT, bao gồm: (i) sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại; (ii) sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm; (iii) sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác; (iv) hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
4. Tranh chấp liên quan tới nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng
5. Tranh chấp liên quan tới nghĩa vụ của tác giả hỗ trợ chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ
6. Tranh chấp liên quan tới hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ giữa chủ bằng bảo hộ giống cây trồng với bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, hoặc tranh chấp giữa các đồng chủ sở hữu giống cây trồng được bảo hộ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
7. Tranh chấp liên quan tới hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu giống cây trồng được bảo hộ giữa chủ bằng bảo hộ hoặc đồng sở hữu giống cây trồng được bảo hộ với bên nhận chuyển nhượng bao gồm cả tranh chấp quyền sở hữu giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
8. Tranh chấp phát sinh từ các hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ
9. Các tranh chấp khác về quyền đối với giống cây trồng.
1. Thẩm quyền theo cấp Tòa án:
2. Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Tranh chấp về sở hữu trí tuệ là một dạng tranh chấp dân sự, mà là tranh chấp dân sự thì hai bên đều có quyền giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hoặc hòa giải.
Tuy nhiên, nhược điểm của hai phương thức này là không có cơ quan nhà nước đảm bảo các bên thực hiện theo các thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp. Vì thương lượng, hòa giải về bản chất cũng là sự thỏa thuận, tự nguyện của các bên, do đó, nếu có một bên cố ý vi phạm các thỏa thuận này, thì bên còn lại vẫn phải tiến hành tố tụng để giải quyết tranh chấp được triệt để hơn.
– Thủ tục khởi kiện tại Tòa án:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện, nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự
Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Khi nhận được đơn, Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn.
Bước 3: Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây: tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện biết, nếu vụ án đó không thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:
– 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
– Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Tại BKC Law, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sở hữu trí tuệ của mình thông qua các phương pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất. Chúng tôi cung cấp dịch vụ từ việc tư vấn và phân tích tình huống, đến việc đàm phán, soạn thảo tài liệu pháp lý, và đại diện trong các vụ kiện tụng. Với cam kết đảm bảo sự bảo vệ tối ưu cho quyền sở hữu trí tuệ của khách hàng, BKC Law là đối tác tin cậy để giải quyết các vấn đề phức tạp và đạt được kết quả tốt nhất trong tranh chấp sở hữu trí tuệ.
Để được tư vấn pháp luật miễn phí tại BKC Law, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:
Điện thoại: 0901 3333 41
Email:info@bkclaw.vn
VP Quận 1: Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Luật BKC khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia/luật sư trước khi áp dụng.
0 (0) Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ...
0 (0) Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam đang chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ, phản ánh...
0 (0) Đăng ký bản quyền tác giả là bước quan trọng để bảo vệ các tác phẩm sáng...
41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.
info@bkclaw.vn
0901 3333 41
Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.
info@bkclaw.vn
0901 3333 41