Hiện nay, việc xảy ra tranh chấp về tài sản nói chung và tranh chấp về thừa kế đối với tài sản nói riêng là rất phổ biến. Đối với những tranh chấp mà hai bên cùng có thiện chí thì có thể thương lượng hòa giải. Tuy nhiên, có rất nhiều tranh chấp trầm trọng đến mức không thể thương lượng, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng và đau lòng, không những gây ra thiệt hại đến tài sản mà còn tước đi cả mạng sống của con người. Có nhiều cách để giải quyết khi xảy ra tranh chấp về thừa kế, nhưng vừa đảm bảo quyền lợi của các đồng thừa kế vừa có thể giải quyết hài hòa các mối quan hệ khi tranh chấp là điều không hề đơn giản.
Vậy trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế được quy định như thế nào, bài viết dưới đây được Công ty Luật BKC trình bày rõ ràng và chi tiết như sau:
Thừa kế là sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết sang người còn sống, hay còn được gọi là người được hưởng thừa kế.
Là những mâu thuẩn bất đồng về lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế. Thông thường là những tranh chấp thừa kế liên quan đến các vấn đề như: tranh chấp về di sản thừa kế, phân chia di sản thừa kế, hàng thừa kế và cách hiểu về nội dung di chúc.
Là phần tài sản của người chết để lại, tài sản gồm có động sản và bất động sản.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế, đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án được quy định tại khoản 5 Điều 26 bộ luật tố tụng dân sự 2015, quy định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án như: “Tranh chấp về thừa kế tài sản.”
Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Theo quy định trên, thời hiệu là thời hạn khởi kiện về yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế được pháp luật quy định một cách rõ ràng và khi kết thúc thời hạn thì người khởi kiện sẽ mất quyền khởi kiện và sẽ phát sinh hậu quả pháp lý sau này.
Vậy thời điểm mở thừa kế được tính khi nào? Vấn đề này được quy định tại khoản 1 Điều 611 bộ luật dân sự năm 2015 như sau: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Hiện nay, có hai hình thức hưởng di sản thừa kế đó là hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, được quy định tại Điều 609 bộ luật dân sự 2015 như sau: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Từ hai hình thức hưởng di sản thừa kế nêu trên, nếu các hàng thừa kế không thỏa thuận thống nhất được với nhau về các vấn đề liên quan đến việc hưởng di sản thừa kế, thì tranh chấp thừa kế sẽ phát sinh.
Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc, dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người đã chết. Trường hợp những người thừa kế theo di chúc không thống nhất về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định tại điều 648 bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau: “Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết…”
Khi giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc, tòa án cũng cần phải xem xét di chúc có hiệu lực và có hợp pháp theo quy định của pháp luật không.
+ Hiệu lực của di chúc:
Các vấn đề trên được quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 643 bộ luật dân sự năm 2015.
+ Di chúc hợp pháp:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 bộ luật dân sự năm 2015 quy định di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Theo quy định trên thì người lập di chúc phải trong tình trạng minh mẫn, không mắc bệnh tâm thần, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Đồng thời nội dung và hình thức của bản di chúc cũng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trong trường hợp trong bản di chúc không có tên của những người được liệt kê sau đây thì họ vẫn được hưởng di sản thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động được quy định tại Điều 644 bộ Luật Dân Sự năm 2015.
Trước tiên cần phải xác định ai có quyền thừa kế theo pháp luật, việc xác định các đồng thừa kế có quan hệ huyết thống với người để lại di sản cũng rất phức tạp. Khi người được hưởng thừa kế mất các giấy tờ hoặc không có các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống với người để lại di sản thì việc xác nhận quan hệ huyết thống và được hưởng phần di sản rất khó khăn. Khi các bên không xác định được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Đồng thời, pháp luật cũng quy định người thừa kế theo pháp luật gồm những người sau đây:
Quy định tại khoản 1 Điều 651 bộ luật dân sự năm 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Khi một cá nhân chết có để lại tài sản thì phần tài sản này sẽ được chia cho người được quyền hưởng thừa kế. Tài sản để lại có di chúc thì chia theo di chúc, không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì sẽ chia theo pháp luật việc này được quy định tại Điều 650 bộ luật dân sự năm 2015.
Khi chia thừa kế theo pháp luật thì ưu tiên theo thỏa thuận giữa các đồng thừa kế về việc phân chia di sản thừa kế. Nếu các đồng thừa kế không thỏa thuận thống nhất được với nhau thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
Việc phân chia cũng được pháp luật quy định một cách công bằng đều này được quy định tại khoản 2 Điều 651 bộ luật dân sự năm 2015 như sau: “ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Trình tự khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và các giấy tờ tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có cơ sở.
Bước 2: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định pháp luật
Khi tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì người khởi kiện phải đóng tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai đóng án phí cho tòa án
Bước 3: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án
Sau khi người khởi kiện hoàn thành thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để giải quyết vụ án theo yêu cầu của người khởi kiện.
Trên đây là bài viết của Công ty luật BKC Law về trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế. Để được hỗ trợ tư vấn và thực hiện các thủ tục chia thừa kế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, hãy gọi ngay cho Luật Sư của chúng tôi.
Để được hỗ trợ thêm thông tin và được tư vấn miễn phí từ Luật sư của BKC Law quý khách hàng liên hệ:
Điện thoại : 0901 3333 41
Email: info@bkclaw.vn
VP Quận 1: Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Luật BKC khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia/luật sư trước khi áp dụng.
0 (0) Dịch vụ thuê luật sư ly hôn đơn phương trọn gói thường cung cấp một loạt các dịch...
0 (0) Việc ly hôn là một trong những quyết định quan trọng và đầy căng thẳng trong cuộc...
0 (0) Quyết định ly hôn đơn phương không chỉ là một lối thoát, mà còn là một bước...
0 (0) Hiện nay ly hôn đang dần trở thành chủ đề đáng lo ngại và ngày càng phổ...
5 (1) Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có sự hội nhập toàn diện và...
0 (0) Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những vấn đề khó có thể tránh khỏi...
5 (1) Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế bùng nổ là sự kéo theo các giao...
0 (0) Đội ngũ luật sư tư vấn thủ tục ly hôn quận Bình Tân luôn sẵn sàng cung...
0 (0) Đối diện với quyết định quan trọng nhất trong cuộc đời, chúng tôi hiểu rằng quá trình...
0 (0) Hiện nay, cùng với quá trình phát trình phát triển kinh tế thì các giao dịch, quan...
41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.
info@bkclaw.vn
0901 3333 41
Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.
info@bkclaw.vn
0901 3333 41