Hiện nay ly hôn đang dần trở thành chủ đề đáng lo ngại và ngày càng phổ biến kéo theo hàng loạt tranh chấp có thể kể đến như sau: Tranh chấp về quan hệ tình cảm của vợ chồng trong hôn nhân, tranh chấp về quan hệ nuôi con, tranh chấp về tài sản và tranh chấp về mức cấp dưỡng cho con.
Nhằm giúp quý Khách hàng hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp ly hôn, BKC Law mời bạn tham khảo các thông tin hữu ích sau.
Theo quy định tại khoản 14 Điều 13 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu luật pháp luật của tòa án”. Đây là định nghĩa đầy đủ và chính xác nhất về khái niệm ly hôn. Đồng thời ly hôn còn được hiểu theo nghĩa rộng là việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình.”
Theo quy định pháp luật thì vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên điều này được quy định tại khoản 1 Điều 56 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Vợ chồng có quyền đưa ra yêu cầu giải quyết ly hôn nhưng quyền yêu cầu ly hôn của người chồng sẽ bị hạn chế theo quy định tại khoản 3 Điều 51 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”. Điều này nhằm bảo vệ phái yếu, vì khi người phụ nữ mang thai hoặc sinh con, tâm lý và sức khỏe chưa ổn định dễ bị kích động nên cũng dễ dẫn đến những quyết định và hành động chưa phù hợp.
Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng.
Gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Đối với tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có quyền thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp việc chia tài sản đó bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp: Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ: Nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Bồi thường thiệt hại; Thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, nếu vợ chồng có thay đổi thì vẫn có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung bằng văn bản có công chứng. Việc chấm dứt hiệu lực việc phân chia tài sản chung vợ chồng không áp dụng trong trường hợp đã ly hôn mà phải làm văn bản hủy đối với tài sản chưa thực hiện đăng ký sang tên.
Gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Đối với tài sản riêng, vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Hình thức thỏa thuận của vợ chồng về tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định pháp luật giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải đảm bảo hình thức đó.
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Đây là điểm mới rất quan trọng, quy định cụ thể, rõ ràng hơn so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 chỉ quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận tài sản riêng.
Ngoài các hình thức thỏa thuận nêu trên, vợ chồng còn có quyền lập văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản riêng của vợ/chồng hoặc Văn bản cam kết tài sản riêng của vợ/chồng.
Tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 59 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Theo quy định trên, thì việc phân chia tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng được quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Đồng thời pháp luật cũng ưu tiên giải quyết theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thể thỏa thuận được với nhau thì mới giải quyết theo quy định pháp luật. Theo quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng phải xem xét đến hoàn cảnh của gia đình và của vợ chồng, công sức đóng góp của mỗi bên, đồng thời cũng phải xem xét lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Pháp luật ưu tiên vợ, chồng thỏa thuận người trực tiếp nuôi con. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Tòa án là cơ quan duy nhất quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi con nhưng cần phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và thông thường xem xét các yếu tố sau:
Yếu tố về tinh thần: Đây là yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về nhận thức và giao tiếp của con sau này. Do đó cẩn phải xem xét kỹ các yếu tố như nhân phẩm, đạo đức của cha, mẹ để giáo dục con cái sau này được tốt hơn. Đồng thời sự quan tâm, chăm sóc và giáo dục con thường xuyên cũng là yếu tố để cho sự phát triển về mặt tinh thần của con được tốt hơn.
Yều tố về vật chất: Được xem xét dựa trên khả năng tài chính của vợ, chồng. Điều này có nghĩa nguồn thu nhập phải đảm bảo được cuộc sống đầy đủ cho con về mọi mặt, phải lo được điều kiện sống tốt nhất cho con như ăn ở, học tập, y tế, vui chơi, giải trí … , giáo dục con cái trong việc tương tác và học hỏi ngoài xã có sự chọn lọc để đảm bảo cho con phát triển trong một môi trường lành mạnh.
Yếu tố về chỗ ở ổn định: Vợ, chồng muốn dành quyền nuôi con phải chứng minh được là mình đảm bảo có chỗ ở ổn định như các giấy tờ chứng mình là mình có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ chứng mình nhà thuê, nhà cho ở nhờ.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền nuôi con, tòa án sẽ xem xét vào việc đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con. Đồng thời xác định ai là người có khả năng đầy đủ nhất để lo lắng, chăm sóc, giáo dục, nuôi dạy con và tạo môi trường sống tốt nhất cho con để con phát triển toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần.
Sau khi ly hôn một bên vợ hoặc chồng sẽ là người trực tiếp nuôi con, bên con lại không trực tiếp nuôi con nhưng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Đối tượng được cấp dưỡng cũng được pháp luật quy định tại Điều 110 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Mức cấp dưỡng hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể là bao nhiêu do đó các bên tự thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 116 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Khi tòa án xem xét mức cấp dưỡng của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cần phải căn cứ vào thu nhập thực tế thường xuyên của người đó. Đồng thời tòa án cũng phải xem xét nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng căn cứ vào mức sinh hoạt tại nơi người được cấp dưỡng cư trú. Mức sinh hoạt bao gồn các chi phi thông thường như: Chi phí ăn uống hàng ngày, chi phí về chỗ ở hoặc nơi ở đang ở nhà riêng hay nhà thuê, chi phí về mua quần áo, chi phí về học hành của con, chi phí về khám chữa bệnh và các chi phí khác để đảm bảo được cuộc sống của người được cấp dưỡng.
Tùy vào vụ việc tranh chấp mà sẽ có hồ sơ khởi kiện riêng, tuy nhiên khi khởi kiện ra tòa án cần phải chuẩn bị đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo để chứng mình quyền và lợi ích hợp pháp củu mình bị xâm phạm đồng thời cũng chứng minh được yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ. Thông thường cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ sau:
► Trình tự giải quyết tranh chấp ly hôn
Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ đến tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết.
Bước 2: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định pháp luật.
Bước 3: Sau đó, tòa án ra thông báo thụ lý vụ án.
Bước 4: Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục để giải quyết theo yêu cầu của người khởi kiện.
Trên đây là bài viết của công ty luật BKC Law về trình tự và thủ tục giải quyết các tranh chấp khi ly hôn. Để được hỗ trợ tư vấn và thực hiện nhanh các thủ tục ly hôn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, hãy gọi ngay cho Luật Sư của chúng tôi.
Để được tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí tại BKC Law, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:
Điện thoại : 0901 3333 41
Email: info@bkclaw.vn
VP Quận 1: Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được trích dẫn trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Luật BKC khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia/luật sư trước khi áp dụng.
0 (0) Dịch vụ thuê luật sư ly hôn đơn phương trọn gói thường cung cấp một loạt các dịch...
0 (0) Việc ly hôn là một trong những quyết định quan trọng và đầy căng thẳng trong cuộc...
0 (0) Quyết định ly hôn đơn phương không chỉ là một lối thoát, mà còn là một bước...
0 (0) Hiện nay, việc xảy ra tranh chấp về tài sản nói chung và tranh chấp về thừa...
5 (1) Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có sự hội nhập toàn diện và...
0 (0) Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những vấn đề khó có thể tránh khỏi...
5 (1) Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế bùng nổ là sự kéo theo các giao...
0 (0) Đội ngũ luật sư tư vấn thủ tục ly hôn quận Bình Tân luôn sẵn sàng cung...
0 (0) Đối diện với quyết định quan trọng nhất trong cuộc đời, chúng tôi hiểu rằng quá trình...
0 (0) Hiện nay, cùng với quá trình phát trình phát triển kinh tế thì các giao dịch, quan...
41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.
info@bkclaw.vn
0901 3333 41
Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.
info@bkclaw.vn
0901 3333 41