Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

info@bkclaw.vn

0901 333 341

|

5 bước giải quyết ly hôn nhanh đơn phương cập nhật mới

Avatar của tác giả

Cố vấn chuyên môn

Trung Chu

Luật Sư

Xem thông tin
5
(1)

 Ly hôn nhanh đơn phương chính là một bên yêu cầu chấm dứt hôn nhân mà không cần sự đồng ý của bên kia, thường phản ánh sự mâu thuẫn nghiêm trọng trong quan hệ hôn nhân. Mặc dù nó tạo điều kiện cho việc giải quyết mâu thuẫn một cách nhanh chóng, nhưng cũng có thể dẫn đến nhiều hệ lụy, như ảnh hưởng tiêu cực đến con cái và gia tăng xung đột về tài sản và quyền nuôi con. Vấn đề này đặt ra câu hỏi về cách các hệ thống pháp lý và xã hội có thể hỗ trợ các bên một cách công bằng và hiệu quả trong việc giải quyết các tranh chấp và đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên quan.

 

Ai được quyền yêu cầu ly hôn nhanh đơn phương?

5 bước giải quyết ly hôn nhanh đơn phương cập nhật mới

 

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là:

 

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

 

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

 

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

 

Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc người thứ ba liên quan được nêu trên. Tuy nhiên, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được phép ly hôn.

 

Hồ sơ ly hôn nhanh đơn phương cần chuẩn bị những gì?

 

Hồ sơ ly hôn đơn phương:

 

  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn.
  •  Bản sao có chứng thực căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng.
  •   Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của các con.
  •   Bảo sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ chồng.
  •   Đơn xin ly hôn (theo mẫu).
  •  Các giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất; Giấy đăng ký xe; Sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo đến các văn phòng luật uy tín để được hỗ trợ các dịch vụ ly hôn nhanh, ly hôn trọn gói. Việc tìm kiếm được sự hỗ trợ về mặt pháp lý từ các chuyên gia sẽ giúp bạn giải quyết một cách nhanh chóng quá trình ly hôn đơn phương của mình.

 

Quy trình nộp đơn giải quyết ly hôn nhanh đơn phương được diễn ra như thế nào?

 

Thủ tục khởi kiện ly hôn đơn phương có yêu cầu chia tài sản

 

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

 

Trong đó, đơn khởi kiện ly hôn đơn phương cần bổ sung yêu cầu chia tài sản. Khi chuẩn bị hồ sơ, cần có thêm các tài liệu và chứng cứ khác để chứng minh tài sản chung, ví dụ như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Giấy đăng ký xe, Sổ tiết kiệm…

 

Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn.

 

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và trình biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án.

 

Bước 4: Tòa án triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

 

Bước 5: Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

 

Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương

 

– Đối với cấp sơ thẩm: Căn cứ theo Điều 203 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:

 

“1.Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

 

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

 

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

 

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

 

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

 

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

 

– Đối với cấp phúc thẩm: Thời hạn giải quyết kháng cáo ly hôn tối đa 5 tháng kể từ khi Tòa thụ lý vụ án.

 

Căn cứ theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Kể từ khi thụ lý vụ án ly hôn thì giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm kéo dài tối đa 2 tháng. Nếu có thêm các tình tiết phức tạp thì thời gian này sẽ được gia hạn thêm 1 tháng.

 

  • Nếu có đầy đủ căn cứ đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì Thẩm phán là người quyết định đưa vụ án ly hôn đơn phương ra xét xử
  • Kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên phúc thẩm trong thời hạn 1 tháng. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này sẽ là 2 tháng

Chia tài sản khi ly hôn nhanh đơn phương

5 bước giải quyết ly hôn nhanh đơn phương cập nhật mới

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn đơn phương

 

Khi ly hôn đơn phương, việc phân chia tài sản thường tuân theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật:

 

Nguyên tắc chia đôi: Theo Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

 

Nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn có thể hiểu một cách đơn giản là mỗi bên được sở hữu một nửa (½) giá trị tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung thường được chia ra một cách công bằng và công lý giữa hai bên. Điều này có thể không nhất thiết là phân chia đều về giá trị, mà có thể dựa trên nhiều yếu tố như nhu cầu tài chính của mỗi bên và đóng góp của họ vào việc tích lũy tài sản. Nghĩa là, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chia đôi 50 50 giá trị tài sản mà có thể linh hoạt hơn theo tình huống thực tế.

 

Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật: Với nguyên tắc chia tài sản ly hôn này, pháp luật sẽ ưu tiên phân chia các tài sản bằng hiện vật trước nếu không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để phân chia, bên nhận hiện vật sẽ có trách nhiệm thanh toán lại cho bên kia số tiền chênh lệch.

 

Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó: Tài sản cá nhân là tài sản mà mỗi bên sở hữu trước khi kết hôn hoặc nhận được trong thời gian hôn nhân từ quà tặng, thừa kế hoặc quyền lợi cá nhân khác. Ngoài ra, trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung với tài sản riêng trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn thì bên không nhận tài sản sẽ được bên còn lại thanh toán phần giá trị mà mình đã đóng góp vào để tạo lập nên khối tài sản đó.

 

Cách phân chia tài sản khi ly hôn nhanh đơn phương

 

Chia tài sản theo sự thỏa thuận

 

Pháp luật ưu tiên giải quyết vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng dựa trên thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp ly hôn nhanh, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về việc chia tài sản, và những thỏa thuận này sẽ được Tòa án công nhận và ghi vào bản án. Pháp luật không đặt ra yêu cầu cụ thể về hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung trong trường hợp ly hôn.

 

Căn cứ pháp lý: Điều 28 và Điều 38 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

 

Tòa án phân chia tài sản

 

Nếu vợ chồng không thoả thuận được về việc phân chia tài sản chung mà khi ly hôn có yêu cầu Tòa án giải quyết thì tài sản chung vợ chồng sẽ được chia theo luật định. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia.

 

Điều kiện để được quyền trực tiếp trông nom và nuôi dạy con sau khi ly hôn nhanh đơn phương

 

Quyền nuôi con khi ly hôn dựa trên các yếu tố nào?

 

Tòa án là cơ quan duy nhất quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi con nhưng cần phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và thông thường xem xét các yếu tố sau:

 

Yếu tố về tinh thần: Đây là yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển về nhận thức và giao tiếp của con sau này. Do đó cần phải xem xét kỹ các yếu tố như nhân phẩm, đạo đức của cha, mẹ để giáo dục con cái sau này được tốt hơn. Đồng thời sự quan tâm, chăm sóc và giáo dục con thường xuyên cũng là yếu tố để cho sự phát triển về mặt tinh thần của con được tốt hơn.

 

Yếu tố về vật chất: Được xem xét dựa trên khả năng tài chính của vợ, chồng. Điều này có nghĩa nguồn thu nhập phải đảm bảo được cuộc sống đầy đủ cho con về mọi mặt, phải lo được điều kiện sống tốt nhất cho con như ăn ở, học tập, y tế, vui chơi, giải trí … , giáo dục con cái trong việc tương tác và học hỏi ngoài xã hội có sự chọn lọc để đảm bảo cho con phát triển trong một môi trường lành mạnh.

 

Yếu tố về chỗ ở ổn định: Vợ, chồng muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh được là mình đảm bảo có chỗ ở ổn định như các giấy tờ chứng minh là mình có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở hoặc các giấy tờ chứng minh nhà thuê, nhà cho ở nhờ.

 

Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền nuôi con, tòa án sẽ xem xét vào việc đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con. Đồng thời xác định ai là người có khả năng đầy đủ nhất để lo lắng, chăm sóc, giáo dục, nuôi dạy con và tạo môi trường sống tốt nhất cho con để con phát triển toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần.

 

Quy định về mức cấp dưỡng sau khi ly hôn

 

Sau khi ly hôn một bên vợ hoặc chồng sẽ là người trực tiếp nuôi con, bên con lại không trực tiếp nuôi con nhưng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

 

Đối tượng được cấp dưỡng cũng được pháp luật quy định tại Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

 

Mức cấp dưỡng hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể là bao nhiêu do đó các bên tự thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

 

Khi tòa án xem xét mức cấp dưỡng của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cần phải căn cứ vào thu nhập thực tế thường xuyên của người đó. Đồng thời tòa án cũng phải xem xét nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng căn cứ vào mức sinh hoạt tại nơi người được cấp dưỡng cư trú. Mức sinh hoạt bao gồm các chi phí thông thường như: Chi phí ăn uống hàng ngày, chi phí về chỗ ở hoặc nơi ở đang ở nhà riêng hay nhà thuê, chi phí về mua quần áo, chi phí về học hành của con, chi phí về khám chữa bệnh và các chi phí khác để đảm bảo được cuộc sống của người được cấp dưỡng.

 

Dịch vụ hỗ trợ giải quyết ly hôn đơn phương nhanh nhất tại BKC Law

 

Tại BKC Law, chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ hỗ trợ giải quyết ly hôn đơn phương với cam kết nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi hiểu rằng quá trình ly hôn nhanh có thể là một trải nghiệm căng thẳng và phức tạp, vì vậy đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ đồng hành cùng khách hàng từng bước để đảm bảo rằng quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách tối ưu nhất.

 

BKC Law sẽ hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác, soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết và đại diện trong các phiên tòa. Quy trình làm việc của chúng tôi được tối ưu hóa để rút ngắn thời gian xử lý, đồng thời đảm bảo rằng mọi khía cạnh pháp lý của vụ việc đều được giải quyết một cách chi tiết và tận tâm.

 

Bằng cách lựa chọn dịch vụ của BKC Law, quý khách hàng sẽ được đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và tận tâm hỗ trợ qua từng bước của quy trình ly hôn, giúp khách hàng giảm thiểu căng thẳng và nhanh chóng có được quyết định cuối cùng.

 

Nếu có nhu cầu được tư vấn ly hôn đơn phương nhanh, hãy liên hệ ngay với BKC Law để được giải đáp chi tiết thắc mắc, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:

 

Điện thoại : 0901 3333 41

Email: info@bkclaw.vn

VP Quận 1:   Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh

 

 

 

Facebook Comments Box

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 5 / 5. Vote count: 1

No votes so far! Be the first to rate this post.

Liên hệ
Hotline:0901 333 341

Tìm và liên hệ chúng tôi

Văn Phòng Quận Bình Tân

41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

Văn Phòng Quận 1

Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

NHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Vui lòng để lại thông tin bên dưới. Luật BKC sẽ liên hệ ngay.
Form tư vấn VIE