Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

info@bkclaw.vn

0901 333 341

|

Tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương mại

Avatar của tác giả

Cố vấn chuyên môn

Trung Chu

Luật Sư

Xem thông tin
0
(0)

 Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là nước có nền kinh tế năng động, tăng trưởng cao và hội nhập sâu rộng, mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Do đó, việc giao thương và hợp tác giữa các cá nhân, doanh nghiệp với các đối tác trong và ngoài nước diễn ra rất thường xuyên. Vì vậy, việc xảy ra các tranh chấp trong quá trình hợp tác, kinh doanh, là những vấn đề khó có thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh thường ngày của các cá nhân, doanh nghiệp. Việc giải quyết tranh chấp này sẽ có nhiều lựa chọn để giải quyết trong đó phương thức giải quyết bằng Trọng tài thương mại hiện nay đang được các bên lựa chọn khá phổ biến khi có tranh chấp xảy ra.

Như vậy, thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Trung tâm trọng tài thương mại giữa các bên sẽ căn cứ vào quy định nào của pháp luật? Theo các bước như thế nào? Tất cả các nội dung trên sẽ được Công ty Luật BKC giải đáp cụ thể dưới bài viết sau:

Tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương mại

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Trọng tài Thương mại 2010
  • Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Luật Trọng tài thương mại

II. Tranh chấp trọng tài thương mại là gì?

1. Khái niệm:

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, quy định:

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết do các bên thỏa thuận và được tiến hành thông qua hoạt động của Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài thương mại với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết các tranh chấp giữa các bên bằng việc đưa ra phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.

2. Hình thức trọng tài tại Việt Nam:

Theo quy định của Luật trọng tài thương mại 2010, có hai hình thức giải quyết tranh chấp là: Trọng tài quy chế (hay còn gọi là trọng tài thường trực) và trọng tài vụ việc, cụ thể phân biệt như sau:

Nội dung Trọng tài quy chế

(trọng tài thường trực)

Trọng tài vụ việc
Định nghĩa
  • Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại: là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó”
  • Là phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật trọng tài thương mại năm 2010 và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận.
Quản lý, tổ chức
  • Đây là một hình thức trọng tài được thành lập có tổ chức quản lý để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc tố tụng, xét xử riêng.
  • Là một tổ chức phi chính phủ không thuộc hệ thống cơ quan nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, hoạt động độc lập và có danh sách trọng tài viên cố định.
  • Trọng tài vụ việc được thành lập khi phát sinh tranh chấp giữa các biên và chấm dứt khi tranh chấp được giải quyết xong.Về quy tắc tong tụng và lựa chọn Trọng tài viên sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau.
  • Thực tế, trọng tài vụ việc thường không có trụ sở riêng, không có bộ máy điều hành và không có danh sách trọng tài viên cố định..
Việc thành lập và giải thể Việc thành lập và chấm dứt của trọng tài quy chế sẽ được thực hiện theo theo các quy định của pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thành lập trọng tài vụ việc được thực hiện khi các bên phát sinh tranh chấp có thỏa thuận lựa chọn. Chấm dứt trọng tài vụ việc khi giải quyết xong vụ việc.

 

III. Quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

1. Thỏa thuận trọng tài thương mại:

  • Thỏa thuận trọng tài thương mại: Là một thỏa thuận giữa các bên thể hiện sự đồng ý, thống nhất ý chí về việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Thương mại. Đây thực chất là thỏa thuận để xác lập phương thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động tố tụng. Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng giao dịch giữa các bên và việc các bên gia hạn, hủy bỏ hợp đồng giao dịch hoặc hợp đồng vô hiệu, hợp đồng không thể thực hiện được sẽ không làm mất đi giá trị và hiệu lực của Thỏa thuận trọng tài mà các bên đã ký kết.
  • Về hình thức: Thỏa thuận trọng tài thương mại phải được xác lập dưới dạng văn bản, có thể xác lập trước hoặc sau khi các bên phát sinh tranh chấp, cụ thể:
  • Trước khi phát sinh tranh chấp: Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập và thể hiện tại điều khoản Thảo thuận trọng tài trong hợp đồng hoặc phục lục hợp đồng giữa các bên hoặc được thể hiện trong văn bản thỏa thuận trọng tài riêng giữa các bên.
  • Sau khi phát sinh tranh chấp: Các bên có thể xác lập văn bản thỏa thuận trọng tài thương mại.

Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:

  • Thoả thuận được các bên xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
  • Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên.
  • Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản mà các bên có sự thỏa thuận, đồng ý và yêu cầu ghi chép lại;
  • Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
  • Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thỏa thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.

2. Thời hiệu khởi kiện:

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài thương mại là 02 (hai) năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm hại.

3. Tố tụng trọng tài:

Quy tắc tố tụng trọng tài (quy trình giải quyết tố tụng) theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài hoặc do các bên tranh chấp tự thỏa thuận.

4. Các bước tố tụng để giải quyết vụ việc:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo khi phát sinh tranh chấp

Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010, quy định: “Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn”.

Bước 2: Thành lập hội đồng trọng tài

Căn cứ Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010, quy định:

Điều 39. Thành phần Hội đồng trọng tài

1. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.

2. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên”.

Bước 3: Thương lượng, hòa giải trong tố tụng trọng tài

Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010, quy định:

“Điều 58. Hoà giải, công nhận hòa giải thành

Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài”.

Bước 4: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp

Phiên họp giải quyết tranh chấp do hội đồng trọng tài mở được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp, có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và phải thông báo cho Hội đồng Trọng tài trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. Hội đồng Trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên, có quyền mời tổ chức, cá nhân giám định, định giá tài sản và chuyên gia có liên quan trong vụ việc đến tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp.

Bước 5: Phán quyết của hội đồng trọng tài

Căn cứ Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010, quy định:

“Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết

1. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.

2. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

Theo quy định trên thì Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng hình thức biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

IV. Phí trọng tài thương mại

Căn cứ Điều 34 Luật Trọng tài thương mại 2010, quy định:

“Điều 34. Phí trọng tài

1. Phí trọng tài là khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Phí trọng tài gồm:

a) Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí khác cho Trọng tài viên;

b) Phí tham vấn chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;

c) Phí hành chính;

d) Phí chỉ định Trọng tài viên vụ việc của Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp;

đ) Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi Trung tâm trọng tài.

2. Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định.

3. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác.”

Theo quy định trên, phí Trọng tài Thương mại là do do Trung tâm trọng tài ấn định nên tùy từng Trung tâm Trọng tài mà mức phí Trọng tài có thể khác nhau.

Ví dụ: Biểu phí của Trung tâm Trọng tài Thương mại phía Nam, được quy định như sau

1. Trường hợp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại nêu trị giá vụ tranh chấp

1.1. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm 03 (ba) Trọng tài viên:

 

Trị giá vụ tranh chấp Phí trọng tài (đã bao gồm VAT)
Từ 70.000.000 đồng trở xuống 5.000.000 đồng
Từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 7.500.000 đồng
Từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng 12.000.000 đồng
Từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng 16.500.000 đồng
Từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 20.000.000 đồng
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 5% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 40.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng 88.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
Từ trên 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng 178.000.000 + 2,15% số tiền vượt quá 5.000.000.000 đồng
Từ trên 10.000.000.000 đến 50.000.000.000 đồng 285.500.000 + 1,5% số tiền vượt quá 10.000.000.000 đồng
Từ trên 50.000.000.000 đến 100.000.000.000 đồng 885.500.000 + 1% số tiền vượt quá 50.000.000.000 đồng
Từ trên 100.000.000.000 đến 500.000.000.000 đồng 1.385.500.000 + 0,50% số tiền vượt quá 100.000.000.000 đồng
Từ trên 500.000.000.000 đồng trở lên 3.385.500.000 + 0,30% số tiền vượt quá 500.000.000.000 đồng

1.2. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài viên duy nhất thì mức phí trọng tài bằng 70% mức phí trọng tài viên nêu tại Mục 1.1 đối với cùng trị giá vụ tranh chấp.

2. Trường hợp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại không nêu trị giá vụ tranh chấp thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ quyết định số phí trọng tài căn cứ vào tính chất của vụ tranh chấp, thời gian giải quyết vụ tranh chấp và số lượng Trọng tài viên.

3. Trường hợp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại vừa có yêu cầu nêu trị giá vừa có yêu cầu khác không nêu trị giá thì phí trọng tài đối với các yêu cầu nêu trị giá được tính theo Mục 1, phí trọng tài đối với yêu cầu không nêu trị giá được tính theo Mục 2 nêu trên.

4. Phí trọng tài nêu tại Mục 1, 2 và 3 trên đây không bao gồm chi phí đi lại, ở và các chi phí có liên quan khác của các Trọng tài viên và thư ký phiên họp giải quyết vụ tranh chấp; chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia và chi phí cho các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài.

5. Các quy định tại Mục 1, 2, 3 và 4 nêu trên cũng áp dụng đối với việc sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện có điều chỉnh tăng về trị giá của vụ tranh chấp; việc sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại có điều chỉnh tăng về trị giá của vụ kiện lại. Trường hợp có điều chỉnh giảm về trị giá của vụ tranh chấp hoặc điều chỉnh giảm trị giá của vụ kiện lại thì phí trọng tài không điều chỉnh giảm.

Trên đây là bài viết của công ty luật BKC Law về thủ tục, quy trình giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại. Những nội dung hữu ích từ bài viết giúp chúng ta hiểu rõ hơn về phương thức giải quyết tranh chấp Trọng tài thương mại. Quý doanh nghiệp có thể liên hệ cho Luật sư của chúng tôi để được tư vấn miễn phí chi tiết các thông tin cần thiết liên quan.

Facebook Comments Box

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 0 / 5. Vote count: 0

No votes so far! Be the first to rate this post.

Liên hệ
Hotline:0901 333 341

Tìm và liên hệ chúng tôi

Văn Phòng Quận Bình Tân

41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

Văn Phòng Quận 1

Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

NHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Vui lòng để lại thông tin bên dưới. Luật BKC sẽ liên hệ ngay.
Form tư vấn VIE