Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

info@bkclaw.vn

0901 333 341

|

Quy trình chia thừa kế không theo di chúc

Avatar của tác giả

Cố vấn chuyên môn

Trung Chu

Luật Sư

Xem thông tin
5
(1)

 Quy trình chia thừa kế không theo di chúc là quá trình phân chia di sản của người đã khuất trong trường hợp không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Trong trường hợp này, việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, cụ thể là dựa trên nguyên tắc thừa kế theo pháp luật. Quy trình này thường bao gồm việc xác định người thừa kế, phạm vi di sản được chia, và tỷ lệ phân chia giữa các đồng thừa kế. Đồng thời, nếu xảy ra tranh chấp, các bên liên quan có thể giải quyết thông qua thương lượng hoặc yêu cầu tòa án can thiệp.

Thừa kế không theo di chúc áp dụng trong trường hợp nào?

Quy trình chia thừa kế không theo di chúc

Theo quy định tại khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì những trường hợp áp dụng chia thừa kế theo pháp luật gồm:

– Trường hợp một: Không có di chúc.

– Trường hợp hai: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, rơi vào trường hợp vi phạm điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Trường hợp ba: Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Trường hợp bốn: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản.

– Trường hợp năm: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà từ chối nhận di sản.

– Trường hợp sáu: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

Bài viết liên quan:

Dịch vụ tư vấn luật quận Bình Tân với luật sư giỏi và uy tín nhất

Thủ tục khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai chi tiết cập nhật 2024

Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân, những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật. Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, được xác định theo thứ tự gồm:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Về quan hệ thừa kế giữa vợ – chồng, khi một trong hai mất thì người còn lại sẽ được hưởng di sản thừa kế. Về quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ – con đẻ, con đẻ được thừa kế di sản của cha đẻ, mẹ đẻ và ngược lại. Đối với con riêng và bố dượng, mẹ kế phải đáp ứng điều kiện có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế thế vị và thừa kế trong quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ.

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Lưu ý trong quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột – em ruột, anh, chị, em ruột có thể là cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Người làm con nuôi người khác vẫn được hưởng thừa kế hàng thứ hai của anh, chị, em ruột mình.

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Quy trình phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thế nào?

Quy trình chia thừa kế không theo di chúc

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Dưới đây sẽ đề cập đến thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hai loại Văn bản nêu trên. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);

– Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

– Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

Bài viết liên quan:

Dịch vụ tư vấn luật quận Bình Tân với luật sư giỏi và uy tín nhất

5 bước giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Một số lưu ý khi thực hiện quy trình phân chia di sản không theo di chúc

Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế không theo di chúc

Quyền của người thừa kế

Người thừa kế có các quyền cơ bản sau:

Quyền nhận di sản: Người thừa kế có quyền nhận phần di sản tương ứng theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận với các đồng thừa kế. Quyền này bao gồm cả việc yêu cầu các cơ quan chức năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp nếu có tranh chấp.

Quyền từ chối nhận di sản: Theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế có thể từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người khác.

Thời hạn từ chối: 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế (ngày người để lại di sản qua đời). Việc từ chối phải được lập thành văn bản và công chứng/chứng thực.

Quyền yêu cầu phân chia di sản: Khi có nhiều người thừa kế, người thừa kế có quyền yêu cầu chia tài sản theo pháp luật hoặc theo thỏa thuận.

Nghĩa vụ của người thừa kế

Người thừa kế không chỉ nhận di sản mà còn phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản:

Thanh toán nợ: Các khoản nợ của người để lại di sản (vay mượn, nợ thuế, nợ hợp đồng…) phải được thanh toán từ phần di sản thừa kế.

Chi phí liên quan đến thừa kế:

Bao gồm chi phí tang lễ, chi phí bảo quản di sản, chi phí thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác (nếu có).

Thanh toán nghĩa vụ tài sản khác:

Nếu người để lại di sản có cam kết hoặc đang trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tài sản (bồi thường thiệt hại, đóng góp tài sản vào tổ chức), người thừa kế phải tiếp tục thực hiện.

Các trường hợp đặc biệt trong thừa kế không theo di chúc

Người không có quyền hưởng thừa kế

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 liệt kê các trường hợp sau sẽ bị loại trừ quyền hưởng thừa kế, trừ khi người để lại di sản đã biết và vẫn cho hưởng:

Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người để lại di sản hoặc những người thừa kế khác để tranh giành tài sản.

Ngược đãi, hành hạ nghiêm trọng hoặc vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng với người để lại di sản.

Lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Điều 644 Bộ luật Dân sự quy định một số người vẫn được hưởng di sản, dù không được nêu tên trong di chúc:

  • Con chưa thành niên.
  • Con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động (tàn tật, ốm đau kéo dài).
  • Cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản, nếu họ không có khả năng lao động.
  • Những người này sẽ được hưởng phần di sản tối thiểu bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu thừa kế theo di chúc làm giảm phần quyền lợi của họ.

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:

  • 30 năm đối với bất động sản: Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế, xác nhận quyền thừa kế, hoặc bác bỏ quyền thừa kế liên quan đến tài sản là bất động sản là 30 năm kể từ ngày mở thừa kế. Ví dụ, nếu di sản là đất đai hoặc nhà ở, người thừa kế có quyền khởi kiện trong thời hạn này.
  • 10 năm đối với động sản: Nếu tài sản là động sản (xe cộ, tiền, vàng bạc, cổ phiếu…), thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế.

Không áp dụng thời hiệu đối với trường hợp xác nhận quyền sở hữu: Nếu người thừa kế đang quản lý tài sản thừa kế mà bị người khác chiếm giữ, họ có quyền yêu cầu tòa án xác nhận quyền sở hữu bất kể thời gian bao lâu.

Hết thời hiệu khởi kiện: Nếu không khởi kiện trong thời hạn quy định, quyền khởi kiện sẽ mất, nhưng quyền sở hữu và quản lý tài sản thực tế có thể được xác lập thông qua thời gian sử dụng liên tục.

Giải quyết tranh chấp thừa kế không theo di chúc

Tranh chấp thừa kế thường xảy ra do sự bất đồng về quyền và lợi ích giữa các bên liên quan. Dưới đây là những bước cơ bản để giải quyết:

Các loại tranh chấp thường gặp

Tranh chấp về hàng thừa kế: Các bên không đồng ý về việc ai thuộc hàng thừa kế hoặc ai được ưu tiên hưởng thừa kế.

Tranh chấp về phần di sản: Không đồng ý về tỷ lệ chia tài sản giữa các thừa kế, đặc biệt là khi di sản gồm nhiều loại tài sản có giá trị khác nhau.

Tranh chấp về tài sản thừa kế: Không rõ tài sản nào thuộc di sản thừa kế (ví dụ: tài sản chung hay riêng của người để lại di sản).

Tranh chấp về hiệu lực di chúc: Di chúc bị cho là không hợp pháp hoặc có yếu tố gian lận, cưỡng ép.

Quy trình giải quyết tranh chấp thừa kế

Thương lượng, hòa giải: Các bên thừa kế nên cố gắng tự thỏa thuận hoặc thông qua sự hỗ trợ của bên thứ ba (luật sư, hòa giải viên) để đạt được sự đồng thuận.

Khởi kiện tại tòa án: Nếu không thể hòa giải, bất kỳ bên nào cũng có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án phân xử. Tòa án sẽ thụ lý vụ án thừa kế dựa trên các quy định của pháp luật.

Thi hành bản án: Sau khi tòa án đưa ra phán quyết, các bên phải thực hiện chia tài sản theo quyết định của tòa án. Cơ quan thi hành án có thể can thiệp nếu các bên không tự nguyện thực hiện.

Chứng cứ cần thiết trong quá trình giải quyết

Giấy tờ nhân thân: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận quan hệ thừa kế.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản: Sổ đỏ, sổ hồng, giấy tờ xe, giấy tờ sở hữu các tài sản giá trị khác.

Giấy tờ liên quan đến di sản: Giấy khai tử, di chúc (nếu có), hợp đồng vay nợ, biên bản định giá tài sản.

Tư vấn quy trình chia thừa kế không theo di chúc tại BKC Law

Chia thừa kế không di chúc là một quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật thừa kế, nhằm đảm bảo việc phân chia tài sản theo đúng ý chí của người để lại di sản và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Tại BKC Law, chúng tôi tự hào là đối tác tin cậy, cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu và toàn diện trong lĩnh vực thừa kế, đặc biệt là khai nhận di sản theo di chúc.

Để được tư vấn pháp luật miễn phí tại BKC Law, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:

Điện thoại: 0901 3333 41

Email:info@bkclaw.vn

VP Quận 1:  Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Giá thuê luật sư tư vấn thừa kế trọn gói cập nhật mới nhất

Chi phí thuê luật sư khởi kiện tại thành phố Hồ Chí Minh cập nhật mới nhất

Văn phòng luật sư tư vấn thừa kế online và trực tiếp tại TP Hồ Chí Minh

 

Facebook Comments Box

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 5 / 5. Vote count: 1

No votes so far! Be the first to rate this post.

Liên hệ
Hotline:0901 333 341

Tìm và liên hệ chúng tôi

Văn Phòng Quận Bình Tân

41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

Văn Phòng Quận 1

Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

NHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Vui lòng để lại thông tin bên dưới. Luật BKC sẽ liên hệ ngay.
Form tư vấn VIE