Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

info@bkclaw.vn

0901 333 341

|

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài

Avatar của tác giả

Cố vấn chuyên môn

Trung Chu

Luật Sư

Xem thông tin
0
(0)

 Thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là hoạt động đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia. Quyết định này thường xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm những thay đổi trong chính sách đầu tư, tình hình kinh tế toàn cầu, hay những thách thức nội tại của dự án. Mặc dù đây có thể là một động thái khó khăn, nó cũng mở ra cơ hội để Việt Nam điều chỉnh và tối ưu hóa môi trường đầu tư, từ đó hướng tới việc thu hút các dự án chất lượng hơn và phù hợp hơn với mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

Như thế nào là chấm dứt dự án đầu tư?

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư được nhà đầu tư đăng ký với cơ quan nhà nước về hoạt động đầu tư nên khi chấm dứt cũng cần phải báo cáo với cơ quan nhà nước để giám sát chặt chẽ và chính xác hơn.

Như vậy, chấm dứt dự án đầu tư có thể hiểu là việc ngừng hẳn, kết thúc hoạt động đầu tư kinh doanh cụ thể đã được lập kế hoạch cụ thể về thời gian, địa điểm, nhân lực …

Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài

Dự án đầu tư đang hoạt động có thể được chấm dứt do ý chí của chủ đầu tư hoặc quyết định của cơ quan quản lý đầu tư. Tuy nhiên, việc thực hiện ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải được thực theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

1.  Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

2.  Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

3.  Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

1.  Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật Đầu tư năm 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

2.  Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

3.  Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

4.      Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

5.      đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

6.  Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

7.  Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Trình tự thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Chuẩn bị hồ sơ:

Căn cứ khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, tùy trường hợp cụ thể mà thành phần hồ sơ sẽ bao gồm một hoặc các giấy tờ sau:

+ Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (theo mẫu A.I.15);

+ Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

+ Bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (áp dụng trong trường hợp chấm dứt do điều lệ hoặc trong hợp đồng ghi nhận việc chấm dứt).

– Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

– Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

– Các trường hợp còn lại, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

– Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

Quy trình chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài

 

Trường hợp 1: Nhà đầu tư tự chấm dứt hoạt động của dự án (bao gồm cả tự quyết định chấm dứt và chấm dứt theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư)

Bước 1: Nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cùng các hồ sơ nêu trên cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm quyết định chấm dứt dự án.

Bước 2: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan đăng ký đầu tư) tiếp nhận thông báo của nhà đầu tư và thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án cho các Cơ quan có liên quan.

Bước 3: Giải thể, chốt thuế tại cơ quan thuế

Bước 4: Giải thể xóa tên doanh nghiệp

* Lưu ý: Khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp thì nhà đầu tư mới thực hiện bước 3 và 4.

Trường hợp 2: Dự án đầu tư chấm dứt do quyết định của Cơ quan đăng ký đầu tư theo điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020

Bước 1: Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản ghi nhận nhà đầu tư thuộc trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư năm 2020

Bước 2: Cơ quan quản lý đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư và thu hồi giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực).

Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh (áp dụng khi dự án đầu tư hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Bước 4: Cơ quan đăng ký dự án đầu tư ra quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

*Lưu ý: Khi trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư năm 2020 thì nhà đầu tư mới tiến hành bước 4, 5. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Trường hợp 3: Chấm dứt hoạt động đầu tư khi cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với Nhà đầu tư.

Bước 1: Lập biên về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư.

Bước 2: Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 3: Sau 30 ngày không nhận được phải hồi từ nhà đầu tư Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến UBND cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài); đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.

Bước 4: Sau 12 tháng áp dụng các biện pháp trên không liên lạc được với Nhà đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.

Trường hợp 4: Chấm dứt hoạt dứt dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa, phán quyết trọng tài thương mại (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo)

Bước 1: Tòa án, trọng tài thương mại ra quyết định/bản án/phán quyết về việc chấm dứt toàn bộ hoặc 1 phần dự án đầu tư.

Bước 2: Cơ quan đăng ký dự án đầu tư thực hiện các bước như trường hợp 2, trường hợp 3.

Những lưu ý khi thực hiện thủ tục chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  • Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
  • Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
  • Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Dịch vụ hỗ trợ tư vấn thủ tục chấm dứt dự án đầu tư nước ngoài BKC Law cung cấp

Tại BKC Law, chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn toàn diện cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài trong việc chấm dứt dự án đầu tư tại Việt Nam. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về quy định pháp lý, chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn từ bước đầu tiên của quá trình chấm dứt, bao gồm xác định lý do, chuẩn bị và nộp các hồ sơ cần thiết, xử lý tài sản và nghĩa vụ tài chính, cho đến việc hoàn tất các thủ tục giải thể doanh nghiệp (nếu có). Chúng tôi không chỉ đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật mà còn giúp tối ưu hóa quy trình để giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Hãy để BKC Law trở thành đối tác đáng tin cậy của bạn trong việc hoàn tất các thủ tục chấm dứt dự án đầu tư một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.

Với đội ngũ luật sư thâm niên nhiều năm kinh nghiệm, kiến thức pháp lý vững vàng và khả năng tư vấn song ngữ tốt, BKC LAW tự tin là một trong những đối tác pháp lý tốt nhất trên thị trường để hỗ trợ các dịch vụ tư vấn liên quan đến thủ tục chấm dứt dự án đầu tư trong công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Để được tư vấn pháp luật miễn phí tại BKC Law, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:

Điện thoại: 0901 3333 41

Email:info@bkclaw.vn

VP Quận 1:  Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

 

Facebook Comments Box

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 0 / 5. Vote count: 0

No votes so far! Be the first to rate this post.

Liên hệ
Hotline:0901 333 341

Tìm và liên hệ chúng tôi

Văn Phòng Quận Bình Tân

41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

Văn Phòng Quận 1

Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

NHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Vui lòng để lại thông tin bên dưới. Luật BKC sẽ liên hệ ngay.
Form tư vấn VIE