Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

info@bkclaw.vn

0901 333 341

|

Quy định chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài

Avatar của tác giả

Cố vấn chuyên môn

Trung Chu

Luật Sư

Xem thông tin
0
(0)

 Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài ngày càng trở nên quan trọng. Việt Nam đã thiết lập một khung pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời đảm bảo việc chuyển tiền diễn ra minh bạch và tuân thủ các quy định tài chính. Quy định này không chỉ phản ánh chính sách mở cửa của Việt Nam đối với đầu tư nước ngoài mà còn thể hiện sự cam kết trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các quy định liên quan đến việc chuyển lợi nhuận, cũng như những điều kiện cần thiết để thực hiện quy trình này một cách hiệu quả.

Quy định pháp luật về chuyển lợi nhuận của doanh nghiệp FDI từ Việt Nam ra nước ngoài

Quy định chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài

Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Có hai thời điểm chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài là:

  • Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.
  • Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài

Theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC quy định về xác định số lợi nhuận khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau:

– Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

-Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Hình thức chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.

Theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền như sau:

  • Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
  • Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.

Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa và quy định của pháp luật liên quan.

Điều kiện để các nhà đầu tư được chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài

Điều kiện chung

Công ty tự quyết định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài nhưng phải đảm bảo các khoản lợi nhuận phát sinh này sau đã trừ chuyển lỗ của các năm trước, nếu trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán không còn số lỗ lũy kế (trường hợp đã được cơ quan thuế kiểm tra thì lấy theo số kiểm tra) và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Công ty được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Điều kiện chuyển lợi nhuận hàng năm

Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  • Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ lũy kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều kiện chuyển lợi nhuận khi kết thúc hoạt động đầu trực tiếp

Theo Điều 2 và Điều 3 Thông tư 186/2010/TT-BTC, nhà đầu tư được chuyển lợi nhuận hợp pháp ra nước ngoài khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
  • Đã thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định
  • Không còn số lỗ lũy kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định.

Trường hợp không được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi lợi nhuận nhà đầu tư có được từ hoạt động đầu tư trong trường hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó vẫn còn khoản lỗ luỹ kế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, trường hợp này doanh nghiệp phải đóng hết các khoản nợ về thuế thì lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài mới được chuyển ra nước ngoài.

Bài viết liên quan:

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cập nhật mới nhất 2024

Dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư trọn gói cho nhà đầu tư nước ngoài

Trình tự, thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Chuẩn bị hồ sơ

Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định, nhà đầu tư cần phải cung cấp hồ sơ, tài liệu xác định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài, gồm:

– Giấy tờ chứng minh nguồn tiền hợp pháp: Biên bản họp của Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, phê duyệt về việc phân chia lợi nhuận, hoặc hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.

– Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước Việt Nam: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân….

Trước khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ít nhất 7 ngày làm việc.

Thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Theo Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC, trình tự thực hiện thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài bao gồm các bước sau đây:

  • Bước 1: Trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu được quy định sẵn theo Thông tư 186/2010/TT-BTC và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất bảy ngày làm việc.
  • Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Bên cạnh nghĩa vụ hoàn tất các thủ tục tuân thủ trong kinh doanh, các nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà đầu tư cá nhân còn phải thực hiện nghĩa vụ thuế là 5% từ hoạt động đầu tư vốn trên và trước khi rút lợi nhuận về nước.

Trong đó, thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức.

  • Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng.
  •  Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
  • Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài thì phải thông báo với tổ chức nào?

Quy định chuyển lợi nhuận từ Việt Nam ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài

Theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC quy định trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc, Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư.

Nội dung của mẫu thông báo chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cần cung cấp đầy đủ, chính xác, chi tiết những thông tin sau:

• Nhà đầu tư nước ngoài (tên, quốc tịch)

• Doanh nghiệp nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn;

• Đăng ký lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư;

• Số lợi nhuận đề nghị chuyển ra nước ngoài,

• Cam kết của nhà đầu tư về những thông tin trong mẫu thông báo là hoàn toàn đúng sự thật. Nếu sai sự thật sẽ tự chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật.

Bài viết liên quan:

Chính sách thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Dịch vụ làm thẻ APEC (ABTC) trọn gói và nhanh chóng nhất tại TP. Hồ Chí Minh

Dịch vụ tư vấn đầu tư BKC Law cung cấp

Dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư trọn gói tại BKC Law cung cấp giải pháp toàn diện cho nhà đầu tư, bao gồm tư vấn về các quy định pháp lý, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, cấu trúc đầu tư tối ưu, và soạn thảo hợp đồng. Chúng tôi còn giúp thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết, giải quyết tranh chấp nếu phát sinh, và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật trong suốt quá trình đầu tư, giúp nhà đầu tư tiết kiệm thời gian và công sức trong việc quản lý và phát triển dự án đầu tư.

Với đội ngũ luật sư thâm niên nhiều năm kinh nghiệm, kiến thức pháp lý vững vàng và khả năng tư vấn song ngữ tốt, BKC LAW tự tin là một trong những đối tác pháp lý tốt nhất trên thị trường để hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Để được tư vấn pháp luật miễn phí tại BKC Law, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:

Điện thoại: 0967 333 246

Email:info@bkclaw.vn

VP Quận 1: Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

Bài viết liên quan:

Dịch vụ tư vấn Luật doanh nghiệp quận Bình Tân trọn gói 

Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp

Quy trình và thủ tục mở công ty FDI tại Việt Nam cố vấn bởi luật sư chuyên môn

Facebook Comments Box

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 0 / 5. Vote count: 0

No votes so far! Be the first to rate this post.

Liên hệ
Hotline:0901 333 341

Tìm và liên hệ chúng tôi

Văn Phòng Quận Bình Tân

41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

Văn Phòng Quận 1

Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

NHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Vui lòng để lại thông tin bên dưới. Luật BKC sẽ liên hệ ngay.
Form tư vấn VIE