Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

info@bkclaw.vn

0901 333 341

|

Giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn

5
(1)

Giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn là một vấn đề pháp lý thường gặp, phát sinh sau khi kết thúc một mối quan hệ hôn nhân gây ra căng thẳng và mâu thuẫn giữa các bên. Việc phân chia tài sản công bằng và hợp lý không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan mà còn ảnh hưởng đến cuộc sống của họ trong tương lai. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các luật sư có kinh nghiệm, chuyên môn cao là vô cùng cần thiết để đảm bảo một quá trình giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả và hợp pháp.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong việc phân chia tài sản chung, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của các bên đối với tài sản riêng. Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, yêu cầu của các bên khi ly hôn sẽ là căn cứ để Tòa án phân chia tài sản chung. Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên (trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em).

Bài viết liên quan:

5 bước giải quyết ly hôn nhanh nhất theo quy định mới hiện nay

Mẫu đơn xin ly hôn viết tay chuẩn quy định mới cập nhật 2025

Dịch vụ ly hôn nhanh tại Hồ Chí Minh

Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn, tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng xác định như thế nào?

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, tài sản của vợ chồng được chia thành hai loại chính: tài sản chung và tài sản riêng. Bạn đọc có thể tham khảo bảng dưới đây để xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng:

Tài sản chung Tài sản riêng
Khái niệm Tài sản chung của vợ, chồng là những tài sản được hình thành trong suốt quá trình chung sống của vợ và hợp tác kinh tế trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng của vợ, chồng là những tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng sau khi kết hôn.
Tài sản Tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng gây dựng thông qua lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân như: tiền lương, thưởng, tiền tiết kiệm, thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,…

– Tài sản là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên;

– Tài sản được hai bên thừa kế hoặc được người khác tặng cho cả hai vợ chồng;

– Phần tài sản được sử dụng cho nhu cầu gia đình, nghĩa vụ chung của vợ chồng;

– Tài sản được đôi bên thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng, bao gồm:

– Tài sản mà vợ hoặc chồng đã sở hữu trước khi kết hôn như nhà đất, tiền tiết kiệm, cổ phiếu, phương tiện đi lại…;

– Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế, được cho riêng, không phải cho cả hai vợ chồng;

– Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra từ lao động, kinh doanh riêng lẻ, không dùng công sức chung hoặc tài sản chung;

– Các khoản bồi thường mà một bên nhận được như bồi thường tai nạn, bảo hiểm nhân thọ…

– Các tài sản khác mà pháp luật quy định là tài sản riêng.

Ví dụ Miếng đất mà hai người kết hôn mua và cùng đứng tên. Như vậy, khi họ ly hôn, miếng đất này được coi là tài sản chung và phải được chia đều giữa họ. Khi chị My đi lấy chồng, bố mẹ chị có làm thủ tục tặng cho riêng chị My một miếng đất. Như vậy, khi ly hôn, miếng đất mặc dù miếng đất được tặng cho chị My trong thời kỳ hôn nhân, nhưng đây là tặng cho riêng, nên đây được xác định là tài sản riêng của chị My.

Bài viết liên quan:

Dịch vụ thuê luật sư ly hôn đơn phương trọn gói

Dịch vụ ly hôn trọn gói Tp.HCM

Giải quyết tranh chấp ly hôn TP Hồ Chí Minh

 

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ, theo đó:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

…”

Từ hai căn cứ đã nêu, có thể đưa ra kết luận về thẩm quyền giải quyết tranh chấp sau khi ly hôn như sau: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, nếu các bên đương sự đạt được thỏa thuận về việc yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của nguyên đơn giải quyết, nguyên đơn có quyền yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú. Đối với tranh chấp tài sản trong ly hôn liên quan đến bất động sản, Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

 

Dịch vụ hỗ trợ giải quyết tranh chấp sau khi ly hôn của BKC Law

Dịch vụ hỗ trợ giải quyết tranh chấp sau khi ly hôn của BKC Law cung cấp một giải pháp toàn diện và chuyên nghiệp giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi ly hôn, bao gồm tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, cấp dưỡng, và phân chia nợ. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc về luật hôn nhân và gia đình, BKC Law cam kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng, đồng thời giúp đẩy nhanh tiến trình giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí. Dịch vụ này không chỉ giúp các bên đạt được sự hòa giải hợp lý mà còn đảm bảo sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của mỗi bên trong việc phân chia tài sản và quyền nuôi dưỡng con cái.

Để được tư vấn pháp luật miễn phí, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo các thông tin sau:

Điện thoại: 0901 333 341

Email:info@bkclaw.vn

VP Quận 1:  Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

VP Bình Tân: 41 Tên Lửa, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh

 

Facebook Comments Box

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 5 / 5. Vote count: 1

No votes so far! Be the first to rate this post.

Liên hệ
Hotline:0901 333 341

Tìm và liên hệ chúng tôi

Văn Phòng Quận Bình Tân

41 Tên Lửa, Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

Văn Phòng Quận 1

Tầng 9 Tòa nhà Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.

info@bkclaw.vn

0901 3333 41

NHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Vui lòng để lại thông tin bên dưới. Luật BKC sẽ liên hệ ngay.
Form tư vấn VIE